Wednesday, October 6, 2010

RBA


Ngân hàng trung ương Úc RBA hôm nay làm toàn bộ market bất ngờ khi quyết định không tăng lãi suất thêm 25bps. Từ 1 tuần nay derived probability (tính từ interest rate futures) cho khả năng tăng lãi suất đã lên đến 100%, điều khá hiếm trong giai đoạn kinh tế bất ổn như hiện tại. Tất cả các investment bank lớn đều dự đoán RBA sẽ tăng lãi suất, survey của Reuters cũng vậy. Tuy nhiên Adam Carr của ICAP (tuy phát biểu sau quyết định của RBA) cho rằng điều này không bất ngờ vì trong tháng 9 có rất ít số liệu kinh tế của Úc được công bố, cho nên có lẽ RBA đã không làm gì cả để đợi số liệu tháng 10 được công bố rồi mới quyết định có tăng tiếp hay không. Vì số liệu kinh tế hàng năm được công bố định kỳ đều đặn, nếu giả thuyết của Adam Carr đúng, quyết định của RBA trong kỳ họp đầu tháng 10 hàng năm sẽ thường là không thay đổi lãi suất. Dưới đây là một thống kê nhỏ số lần tăng và giảm lãi suất của RBA trong lịch sử.

Từ năm 1990 đến nay, trong 259 tháng có 26 lần RBA tăng lãi suất, 33 cắt và 191 lần giữ nguyên. Một điểm cần lưu ý là RBA không họp định kỳ trong tháng 1, do vậy tăng hoặc giảm lãi suất trong tháng 1 chỉ xảy ra trong trường hợp RBA họp đột suất. Thực tế RBA chỉ có 2 lần giảm lãi suất trong tháng 1 năm 1990 và 1992 và chưa bao giờ tăng lãi suất trong tháng này. Tháng có số lần cắt lãi suất nhiều nhất là tháng 12 với 5 lần, sau đó là tháng 4 và tháng 7 với 4 lần. Tháng 6 và tháng 8 có số lần cắt ít nhất, 0 và 1 lần. Tháng 6 cũng là tháng có 1 lần tăng duy nhất và tổng cộng trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến nay tần suất thay đổi lãi suất (cắt+tăng) trong tháng 6 thấp nhất trong các tháng trong năm, chỉ là 4.8%. Trong khi đó tháng 8 dù là tháng có tần suất cắt thấp thứ hai trong năm, lại là tháng có tần suất tăng lớn thứ 2 (4 lần tăng), chỉ sau tháng 11 với 5 lần tăng. Tháng 1, 7, 9 là những tháng RBA chưa bao giờ tăng lãi suất kể từ năm 1990.

Tính theo tần suất thay đổi lãi suất (cắt+giảm), tháng 1, 6, 9 là những tháng RBA rất "lười" trong khi tháng 4, 5, 11, 12 là những tháng RBA rất active. Tính theo quí thì Q1 và Q3 là những quí ít có thay đổi lãi suất còn Q4 là quí có tần suất thay đổi cao nhất. Điều này làm 6 tháng cuối năm có xác suất lãi suất thay đổi cao hơn 6 tháng đầu năm. Một điểm cần lưu ý là financial year của Úc kết thúc vào tháng 6, do đó 6 tháng đầu năm theo lịch thực ra là 6 tháng cuối năm theo financial year (có thể vì vậy nên tháng 6 ít có thay đổi lãi suất nhất). Một điểm cần lưu ý nữa là Úc ở Nam bán cầu nên các mùa ở đây ngược với mùa của Bắc bán cầu, i.e. mùa đông từ tháng 5 đến tháng 8, còn mùa hè từ tháng 11 đến tháng 2.

Quay lại giả thuyết của Carr, trong các tháng 10 kể từ năm 1990, RBA đã tăng lãi suất 2 lần, giảm 3 lần và giữ nguyên 16 lần. Xác suất giữ nguyên lãi suất trong tháng 10 là 76.2%, gần bằng trung bình cho cả 12 tháng. Xác suất này cho tháng 9 là 85.7%, tháng 11 là 60%. Như vậy có thể tạm kết luận giả thiết của Adam Carr không chính xác, dường như RBA có thông tin trước market nên tháng 9 (ít số liệu) cũng là tháng có xác suất lãi suất không thay đổi cao hơn hẳn (85.7%). Nếu giả thiết này đúng (RBA biết trước số liệu 1 tháng so với market), việc RBA giữ nguyên lãi suất hôm nay có nghĩa là economic data trong tháng 10 sẽ yếu hơn so với market dự kiến. Wait and see!


Update (07/10): Giả thuyết bên trên của tôi lung lay rồi, hôm nay employment data của Úc trong tháng 9 tăng gần 50K, vượt quá xa market expectation (Reuters survey) chỉ 20K. Vài tiếng sau khi số liệu này được release (EU markets open) AUD vượt qua mức 0.99, cao kỷ lục trong hơn 37 năm qua, kể từ khi đồng tiền này được thả nổi.

Update (11/10): Hôm nay Aug Housing Finance tăng 1% so với consensus 1.5%, đặc biệt Investment Housing Finance giảm -3.9%, giới đầu cơ nhà đất bắt đầu tháo chạy?


1 comment:

  1. Quy uoc ve employment data hinh nhu ko thong nhat dung ko anh Giang nhi ? Voi US thi so payroll noi den unemployment, trong khi Aus la` employment, lam luc dau em tuong 50K nguoi Uc vua mat viec trong thang 8 :-)

    ReplyDelete

Note: Only a member of this blog may post a comment.